Bạn đã biết bảng tra nhiệt độ nóng chảy của kim loại: sắt; nhôm; đồng; vàng; chì; thủy tinh;inox; thép; bạc; parafin; gang,kẽm thực tế là bao nhiêu? Trong bài viết này, hãy cùng công ty mua phế liệu giá cao Lộc phát tìm hiểu nhé.
Lộc Phát sẽ mang đến cho các bạn tất cả các thông tin , chi tiết nhất về nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại phổ biến nhất hiện nay.
Nhiệt độ nóng chảy là gì?
Nhiệt độ nóng chảy (còn gọi là điểm nóng chảy hay nhiệt độ hóa lỏng) của 1 chất rắn hay là kim loại đó là nhiệt độ mà tại 1 mức nhiệt độ diễn ra một quá trình nóng chảy. Chúng chính là thời điểm mà các chất rắn chuyển thành trạng thái lỏng.
Đây là quá trình chuyển hoá kim loại từ lỏng sang rắn . Người ta gọi đó là nhiệt độ đông đặc (điểm đông đặc ).
Nhiệt độ nóng chảy là gì?
Kim loại nào có nhiệt độ nóng chảy cao nhất ?
Volfram là một trong số các kim loại có điểm nóng chảy cao nhất hiện nay ( từ 3.422 °C; 6.192 °F). Áp suất thấp nhất, (nhiệt độ > 1.650 °C, 3.000 °F) , độ bền kéo lớn nhất. Vậy volfram là kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất.
Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất
Thủy ngân có nhiệt độ nóng chảy 233,32K (- 38,83 0C, – 37,89 0F) thấp nhất trong số các loại kim loại
Thủy ngân là nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn , ký hiệu (Hg) . số nguyên tử 80.
Là kim loại nặng có ánh bạc, tồn tại dạng lỏng ở nhiệt độ thường. Nó được sử dụng tronglĩnh vực nhiệt kế, áp kế và thiết bị khoa học. Thủy ngân thu được bằng cách khử khoáng chất thần sa.
Thủy ngân dẫn nhiệt kém,tuy nhiên dẫn điện tốt.
Nhiệt độ nóng chảy của silicon
Nhiệt độ nóng chảy của silicon đó là :1.414 °C
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại sắt thép
Sắt có nhiệt độ nóng chảy 1.811K (1.538 °C; 2.800 °F). Trong bảng tuần hoàn hóa học, sắt thuộc nhóm (VIIIB) chu kỳ 4, được ký hiệu là (Fe). Số nguyên tử là 26; Nhiệt độ nóng chảy của sắt khá cao so với những kim loại khác, và bằng với nhiệt độ nóng chảy của kim loại thép. Sắt nguyên chất thì mềm hơn, nhưng không thu được bằng phương pháp nấu chảy. Với các tỷ lệ carbon nhất định ( 0,002% – 2,1% ), chúng tạo ra thép có độ cứng gấp 1000 lần so với các loại sắt nguyên chất.
Với các đặc tính về độ cứng; độ chịu lực tốt, độ dẻo; Sắt chính kim loại được sử dụng phổ biến nhất trong đời sống; chiếm 95 % tổng khối lượng kim loại sản xuất toàn thế giới. Sắt được sử dụng để sản xuất ô tô, ngành công nghiệp xây dựng, bộ khung tại công trình xây dựng, thân tàu thủy lớn;. Thép là hợp kim nổi tiếng của sắt
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại sắt thép
Nhiệt độ nóng chảy của Đồng
Đồng có nhiệt độ nóng chảy của đồng thau đó là : 1357,77 K ( 1084.62 °C; 1984.32 °F )
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại đồng thau là : 900°C – 940 °C; 1.650 đến 1.720 °F Tuỳ vào thành phần
Trong hệ thống bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, kim loại đồng nguyên chất mềm, dễ uốn, màu cam đỏ. Số nguyên tử 29. Đồng có tính dẻo, độ dẫn điện – dẫn nhiệt cao. Đồng được ký hiệu là (Cu). Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và dẫn điện. Chuyên dùng làm vật liệu trong lĩnh vực xây dựng.
Nhiệt độ nóng chảy của Nhôm
Nhôm có nhiệt độ nóng chảy là: 933.47 K (660.32 °C 1220.58 °F ). Nhôm nằm trong bảng tuần hoàn hóa học, ký hiệu là (Al); Số nguyên tử 13,có khối lượng riêng 2,9 g / cm3; Là kim loại phổ biến. Nhiệt độ nóng chảy của nhôm thấp hơn kim loại khác. Nhôm là nguyên tố thứ 3 ( Ôxy và Silic ), ( chiếm 8%, khối lớp rắn Trái Đất.). Hợp chất hữu ích của nhôm là ôxít và sunfat.
Nhôm có nhiệt độ nóng chảy là: 933.47 K (660.32 °C 1220.58 °F )
Nhiệt độ nóng chảy của Vàng
Nhiệt độ nóng chảy của vàng là: 1337.33K (1064.18 độ C; 1947.52 °F ).
Vàng có số nguyên t 79, ký hiệu là Au; có tính dẫn nhiệt – điện tốt;
Vàng tính chất mềm; dễ uốn; có màu vàng; Vàng không bị tác động bởi tác dộng của không khí và các hoá chất. Bạc và đồng là các loại chất dẫn điện tốt nhất, dễ dát mỏng , có chiếu sáng; Vàng không thể phản ứng với các hoá chất; tác động của Xyanua, tác dụng với nước cường toan, kim loại kiềm; ( aqua regia ) tạo thành (axit cloroauric); Vàng là vật liệu chuyên dùng làm tiêu chuẩn tiền tệ, tại nhiều nước và được sử dụng nhiều trong ngành trang sức, nha khoa và chì thiếc ngành điện tử.
Nhiệt độ nóng chảy của vàng là: 1337.33K (1064.18 độ C; 1947.52 °F ).
Nhiệt độ nóng chảy của Bạc
Nhiệt độ nóng chảy của bạc: 1234.93 K ( 961.78 độ C; 1763.2 °F). Nàm trong bảng tuần hoàn hóa học, bạc ký hiệu là (Ag) và có Số nguyên tử (47), Bạc là nguyên tố có nhiệt độ nóng chảy bạc < hơn vàng.
Bạc là kim loại quý và có giá trị lâu dài, được dùng để làm đồng tiền xu, chén đũa; đồ trang sức, đồ dùng trong gia đình. Đồng thời, Bạc như một khoản đầu tư ở dạng tiền xu và nén;
Bạc là một trong các kim loại chuyển tiếp thành màu trắng, mềm. Chúng có tính dẫn điện cao nhất, trong số các nguyên tố và có độ dẫn nhiệt nhất trong số các kim loại.
Kim loại Bạc dùng trong nhiều ngành công nghiệp , được dùng để làm chất dẫn và tiếp xúc. Các loại hợp chất này chuyên dùng trong phim ảnh. Bạc nitrat pha loãng dùng làm chất tẩy khuẩn.
Nhiệt độ nóng chảy của bạc
Nhiệt độ nóng chảy của chì
Nhiệt độ nóng chảy của ki loại chì là 600,61 K (327.46 °C; 621.43 °F).
Chì có số nguyên tử 82, ký hiệu là ( Pb). Là kim loại có mềm, nặng, rất độc và tạo hình được. Khi mới cắt ra thì kim loại chì có màu trắng xanh hoặc màu xám. Khi tiếp xúc trong không khí sẽ bị xỉn màu thành Chì ,Chúng được dùng trong lĩnh vực xây dựng. Bình ắc quy chì; và là nhiều hợp kim.
Chì là loại kim loại có số nguyên tố lớn nhất trong số nguyên tố bền. Khi tiếp xúc với người hay động vật tại một mức độ nhất định thì chì thải chất độc. Có thể gây tổn thương đối với hệ thần kinh, có thể gây ra rối loạn não.
Ứng dụng của các thông tin nhiệt độ nóng chảy kim loại
Thông qua các thông tin về nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại, có thể xác định đó là các loại kim loại nào được chuẩn xác, dễ dàng nhất. Thông thường, các nhà khoa học dựa vào các thông tin nhiệt độ nóng chảy cả kim loại là một trong các yếu tố xác định kim loại nghiên cứu.
Trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, tiến hành gia công cơ khí, làm khuôn,đúc kim loại, thì việc xác định nhiệt độ nóng chảy của kim loại, hợp kim rất cần thiết. Chúng quyết định việc giúp cho công việc sản xuất thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Bảng tra của một số kim loại khác có nhiệt độ nóng chảy cao
Osmi (Os ) có nhiệt độ nóng chảy :3.306K ( 3.033 °C, 5.491 °F )
Iridi ( Ir ) có nhiệt độ nóng chảy: 2.739K ( 2.466 °C, 4.471 °F )
Molypden (Mo) có nhiệt độ nóng chảy 2.896 K ( 2.623 °C, 4.753 °F )
Tantan (Ta) có nhiệt độ nóng chảy 3.290 K ( 3.017 °C, 5.463 °F )
Rheni (Re) có nhiệt độ nóng chảy 3.459K ( 3.186 °C, 5.767 °F )
Wolfram ( W ) có nhiệt độ nóng chảy 3.695 K ( 3.422 °C, 6.192 °F )
CÔNG TY THU MUA PHẾ LIỆU GIÁ CAO LỘC PHÁT
Email: phelieulocphat68@gmail.com
Website: phelieulocphat.com.vn
Địa chỉ: 112 đường Âu Cơ, Quận Tân Bình, Tphcm
152 Lý Thường Kiệt, Thuận An, Bình Dương
Bài viết liên quan: